Những tiến triển chính từ tháng 5
năm 2005: Trong chuyến thãm Việt Nam của
phái ðoàn chính phủ Ca-na-ða vào
hồi tháng 11 nãm 2005 nhằm xúc tiến
Công Ýớc Cấm Mìn, quan chức của BQP
và BNG khẳng định Việt Nam đã
chấm dứt sản xuất MST. Một số quan
chức cho biết trong týõng lai Việt Nam sẽ
tham gia MBT ðồng thời nhấn mạnh rằng
Việt Nam ðã tôn trọng tinh thần MBT
dýới nhiều hình thức nhý không
sản xuất, mua bán hoặc sử dụng MST. Giai
ðoạn I của chýõng trình ÐGKSTÐBM
kết thúc vào tháng 5/2005. Có hai tổ
chức phi chính hoạt động trong lĩnh vực
bom mìn đã ngýng hoạt ðộng tại
Việt Nam cuối nãm 2005. Tổ chức UNICEF
nhận khoản viện trợ tài chính 5 nãm
cho 2 hoạt ðộng: nâng cao nãng lực và
MRE. Có ít nhất 112 trýờng hợp
thýõng vong do bom mìn năm 2005.
Chính Sách Cấm Mìn
Việt Nam vẫn chýa gia nhập MBT. Bộ Quốc
Phòng khẳng định rằng MST cần thiết
cho công tác an ninh quốc phòng. Kể từ
năm 1996, Việt Nam bỏ phiếu trắng trong việc
thông qua nghị quyết cấm mìn hàng
nãm của Liên Hiệp Quốc trong ðó bao
gồm Nghị Quyết UNGA 60/80 ngày 8/12/2005 kêu
gọi việc toàn cầu hoá và thực
hiện ðầy ðủ MBT. Tuy nhiên, Việt Nam
phản ðối việc sử dụng mìn một
cách bừa bãi và ủng hộ các
mục tiêu nhân đạo của
MBT.[1]
Từ ngày 12-16/11/2005, ðoàn công tác
chính phủ Ca-na-ða do Týớng Muarice Baril,
nguyên Chỉ huy trýởng lực lýợng
vũ trang hiện ðã nghỉ hýu và
chuyển sang làm Cố vấn ðặc biệt cho
Mine Action dẫn ðầu ðến Việt Nam nhằm
xúc tiến MBT. Ðoàn ðã có cuộc
gặp với ðại diện BQP, BNG, BLÐTBXH và
Quốc Hội.[2] Các
quan chức cao cấp VN bày tỏ sự ủng hộ
việc gia nhập MBT trong thời gian sớm nhất
và khẳng ðịnh Việt Nam rất tôn
trọng tinh thần MBT thông qua việc không sản
xuất, mua bán hoặc sử dụng
MST.[3]
Tháng 7/2005, đại diện của BOMICEN (BQP)
phát biểu với Landmine Monitor "Việt Nam đang
thực thi nhiều mục tiêu và hoạt
ðộng của Công Uớc Ốt-ta-wa nhý
rà phá bom mìn, giáo dục và hỗ
trợ nạn nhân và ðây chính là
mục tiêu nhân ðạo của MBT. Tuy vậy,
việc ký MBT vẫn chýa thể thực
hiện”.[4] Tháng
4/2005, Ông Nguyễn Ðức Hùng, Trợ lý
Bộ trýởng BNG cho Landmine Monitor biết
“Liên quan ðến MBT, chính quyền và
các cõ quan chức nãng ðang nỗ lực xem
xét... bởi vì chúng tôi cũng ý
thức ðýợc tầm quan trọng của
MBT.”[5]
Việt Nam không tham dự Hội Nghị các
nýớc thành viên lần VI tổ chức
tại Zegreb, Cro-a-ti-a từ tháng 11-12/2005 và
Phiên họp của Uỷ Ban Thýờng Trực
liên kỳ tổ chức vào tháng 6/2005 và
tháng 5/2006.
Việt Nam đã ký nhýng chýa phê
chuẩn Công Ýớc về Vũ khí thông
thýờng.
Sản Xuất, Chuyển Nhýợng, Tàng Trữ
và Sử Dụng
Tháng 3/2000, một quan chức từ BQP cho biết
Việt Nam vẫn tiếp tục sản xuất
MST.[6] Nếu phía
Việt Nam không có thông báo nào
khác kể từ thời ðiểm trên, Landmine
Monitor sẽ tiếp tục giữ Việt Nam trong danh
sách các nýớc sản xuất
mìn.[7]
Tuy vậy, trong lần tiếp ðoàn ðại
biểu chính phủ Ca-na-ða tháng 11/2005, quan
chức của BQP và BNG nhấn mạnh rằng
Việt Nam ðã ngýng sản xuất MST. Phát
biểu với báo giới, týớng Baril
nói, “Trong các buổi làm việc giữa
2 bên, phía Việt Nam khẳng ðịnh không
sản xuất, sử dụng và sẽ không mua
bán mìn.” Đồng thời, ông cũng
lýu ý rằng Việt Nam thực hiện cam
kết không dùng mìn khu vực ngoài
biên giới nhýng “duy trì quyền sử
dụng mìn trong týõng lai ðể ðảm
bảo an ninh quốc phòng và sự sống
còn của quốc
gia.”[8]
Việt Nam dýờng nhý ðang theo ðuổi
chính sách chống xuất khẩu MST. Vào
nãm 2001, vãn bản của BNG gửi ðến
Landmine Monitor viết “Việt Nam chýa bao giờ
và sẽ không bao giờ xuất khẩu
mìn.”[9] Mặc
dù không thừa nhận việc xuất khẩu
mìn trýớc ðây, Việt Nam dýờng
nhý ðã cung cấp MST sang Cam-bu-chia đến
đầu những năm
90.[10]
Trong cuộc phỏng vấn vào tháng 3/2003,
một quan chức từ BQP xác ðịnh sự
tồn tại của một số lýợng MST,
ngoài ra không tiết lộ bất cứ thông
tin nào liên quan ðến quy mô cũng nhý
cấu tạo của nó ngoại trừ việc
phát biểu rằng “Việt Nam không tàng
trữ số lýợng mìn lớn mà chỉ
giữ số lýợng vừa ðủ ðể
bảo vệ ðất nýớc khi có nạn
ngoại xâm.”[11] Năm 2000, quan chức từ BOMICEN cho hay BQP đang
trong quá trình huỷ “ hàng chục
nghìn quả mìn” không an toàn
ðýợc sản xuất truớc
1975.[12]
Không có thông tin về tình hình
sử dụng mìn trong thời gian gần ðây
từ phía Việt Nam. Một lýợng mìn
ðáng kể ðýợc sử dụng trong
chiến tranh biên giới với Cam-bu-chia và Trung
Quốc vào cuối những nãm 70 và thời
gian Việt Nam chiếm ðóng Cam-bu-chia từ 1979
đến 1990.
Mìn và Vật Liệu Chýa Nổ
Việt Nam bị ô nhiễm nghiêm trọng do
lýợng UXO rải trong chiến tranh chủ yếu
từ nãm 1960 ðến nữa ðầu những
nãm 70 và do số ít mìn ðuợc
dùng trong các cuộc tranh chấp biên giới
với Cam-bu-chia và Trung Quốc. Hầu hết các
tỉnh thành ở Việt Nam ðều bị
nhiễm UXO,[13] và
ýớc tính diện tích ô nhiễm
trên bề mặt ðất chiếm 20% (66,578
km2).[1]Trên
toàn lãnh thổ Việt Nam. Hà Tĩnh,
Quảng Bình và Quảng Trị là 3 tỉnh
bị ảnh hýởng nặng nề nhất tại
miền Trung Việt Nam. Nhiều UXO ðýợc
tìm thấy dọc biên giới với Lào,
nõi từng là mục tiêu của các
cuộc oanh tạc thời kỳ chiến
tranh.[14]
Quỹ Cựu Chiến Binh Mỹ Tại Việt Nam - VVAF
dẫn nguồn tin từ BQP cho biết tại thời
điểm 2003, khoảng 3 triệu quả mìn vẫn
đang tồn tại ở Việt
Nam.[15] Một số
nằm trong khu vực các bãi mìn sót
lại từ thời chiến dịch Ðiện Biên
Phủ chống Pháp 1954 nhýng phần lớn
là mìn sót lại từ thời kỳ xung
ðột với lực lýợng Khme ðỏ 1975
và với Trung Quốc những nãm 70. Công
tác rà phá dọc khu vực biên giới
ðýợc tiến hành khá tích cực
tuy vậy lýợng mìn sót lại vẫn
rất lớn.[16]
Mức ðộ ðe doạ ðến sinh mạng
của UXO ðến ngýời dân cao hõn so
với mìn. Các quan chức ýớc tính
lýợng ô nhiễm bom mìn do chiến tranh dao
động từ 350,000 đến 800,000
tấn.[17] Loại UXO
phổ biến nhất là bom bi BLU 26/36 và
ðạn phóng lựu M79. Thýõng tích do
hai loại này gây ra chiếm 65% cho ngýời
dân kể từ sau 1975. Theo báo cáo nãm
1990, tỷ lệ thýõng vong ðã giảm
mạnh nhýng cãn cứ vào các khảo
sát ðánh giá thýõng vong tại 3
tỉnh miền Trung, có 529 tai nạn bom mìn trong
vòng 5 nãm; trong ðó có 249 trýờng
hợp tử
vong,[18] Có ít
nhất 112 tai nạn mới xảy ra trong năm 2005 (tham
khảo Phần Tai nạn bom mìn trong báo
cáo này).
Tình trạng ô nhiễm bom mìn xảy ra
trầm trọng nhất vào những nãm ngay sau
chiến tranh. Thời ðiểm gần 2003, có 41/64
tỉnh thành trong cả nýớc báo cáo
phát hiện UXO.[19 ] UXO
ðýợc tìm thấy ở các ðịa
thế khác nhau, rất nhiều trên mặt
ðất và cũng không ít nằm sâu
bên dýới cách mặt ðất khoảng 5m.
Các UXO hạng nặng có thể nằm ở
ðộ sâu ðến
20m.[20] Trong quá
trình thi công ðýờng Hồ Chính Minh
tuyến Bắc Nam chạy qua ðịa phận các
vùng ô nhiễm gần khu vực biên giới
phía Tây, công nhân làm ðýờng
ðã phát hiện hàng chục nghìn UXO
kể từ năm 2001.[21] Khu vực duyên hải cũng chịu tác
ðộng của các ðợt rải mìn
bằng tàu thuỷ cũng nhý không
lực.[22]
Chýõng Trình Về Bom Mìn
Việt Nam chýa có chýõng trình
quốc gia về bom mìn. Quân ðội là
cõ quan ðảm trách chính công tác
rà phá dýới sự chỉ ðạo
của BOMICEN và sự phối hợp từ chính
quyền ðịa phýõng các tỉnh.
BQP chịu trách nhiệm về yếu tố an
toàn liên quan ðến bom mìn đồng
thời chia sẻ trách nhiệm cùng với BNG
trong vấn ðề chính
sách.[23]
BOMICEN thuộc BQP có vai trò là ðõn
vị ðiều phối hoạt ðộng rà
phá TW. [24] Tuy
nhiên, các NGO nhân ðạo hoạt ðộng
trong lĩnh vực bom mìn có thể đăng
ký với Bộ Kế Hoạch & Đầu
Tý. Trên thực tế, mỗi dự án
có thể có cõ quan ðiều phối
riêng không trực thuộc hệ thống
ðiều phối quốc
gia.[25]
Nhóm Hoạt Động Bom Mìn trên thực
tế là ðõn vị ðiều phối của
các NGO, nhà tài trợ quốc tế trong
lĩnh vực này. Nhóm này thýờng
tiến hành họp hàng quý. Quân
đội hợp tác với các tổ chức
quốc tế dýới hình thức cung cấp
ðội trýởng, nhân viên và cán
bộ giám sát rà phá. Lực
lýợng này chia thành 2 bộ phận :
rà phá tại chỗ và rà phá thu gom
di ðộng. Các thủ tục liên quan ðến
UXO ðều phải ðýợc phê duyệt
của Bộ Chỉ Huy Quân Sự
tỉnh.[26]
Chính quyền tỉnh qyuết ðịnh các
hoạt ðộng/ðịa phýõng ýu
tiên, sau ðó thông báo cho các tổ
chức quốc tế. Cấp huyện theo tinh thần
ðó sẽ quyết ðịnh xã/ khu vực
nào ðýợc ýu tiên tiếp nhận
dự án. Theo một quan chức của Sở
Ngoại Vụ tỉnh Quảng Trị, cần thực
hiện việc chọn vùng ýu tiên ở
huyện phù hợp với tiêu chí của
tỉnh, kết quả KSÐGTÐBM và số liệu
về thýõng
vong.[27]
Dò Tìm & Xử Lý Bom Mìn
BOMICEN và Quân ðội ðảm trách
phần lớn công tác rà phá tại
Việt Nam nhýng chi tiết của hoạt ðộng
này vẫn chýa ðýợc công bố.
Ngoài ra, các NGO trong và ngoài nýớc
hoạt ðộng trong lĩnh vực này gồm
có MAG (Anh), SODI (Ðức), PTVN(Mỹ), Dự án
Renew (Quảng Trị), PK (Ðức) và AVI (Úc).
Tổ chức AVI ðã kết thúc dự án
vào cuối năm 2005.
Xác định khu vực chịu tác động
Bom Mìn: Khảo Sát & Đánh Giá
Nãm 2005, Việt Nam tiến hành chýõng
trình Điều tra, Khảo sát, Đánh
giá tác động ô nhiễm bom mìn ;
BNG Hoa Kỳ tài trợ ngân sách, BOMICEN thực
hiện chýõng trình và hỗ trợ
tý vấn về kỹ thuật, hoạt ðộng
tập huấn và ðánh giá do VVAF thực
hiện. Mục ðích của chýõng
trình này là nhằm (i) xây dựng hệ
thống cõ sở dữ liệu sử dụng
phýõng pháp chuẩn quốc tế, (ii)
khảo sát kỹ thuật tại xã, hình
thành hệ thống dữ liệu bom mìn quốc
gia cãn cứ trên dữ liệu bom mìn và
thông tin điều tra tác động về kinh
tế xã hội, chọn vùng ýu tiên
cãn cứ vào mức ðộ nghiêm trọng
của tình trạng ô nhiễm và (iii) cung
cấp dữ liệu về tai nạn bom mìn ðể
ðịnh hýớng công tác hỗ trợ
nạn nhân và MRE.[28]
Sau 2 nãm ðàm phán, pha I của
chýõng trình ðýợc bắt ðầu
vào tháng 3/2004 và hoàn thành tháng
5/2005. Chýõng trình ðýợc thực
hiện tại 3 tỉnh bị ô nhiễm nặng
là Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng
Trị. BOMICEN thực hiện khảo sát và VVAF
cung cấp tài liệu quy trình khảo sát,
tập huấn cho nhóm ðiều tra và theo
dõi chất lýợng công việc của
nhóm trên thực ðịa. VVAF cũng giúp
cài ðặt Hệ thống quản lý thông
tin ISMA cho văn phòng BOMICEN tại Hà Nội
và tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ
quản lý thông tin.[29] Kết quả của chýõng trình
ðýợc công bố không chính thức
vào giữa tháng 6/2006 và hiện vẫn
chờ phê duệt chính thức của chính
quyền. BQP đã phê chuẩn việc cung cấp
thông tin cho các tổ chức hoạt động
bom mìn. Tuy vậy, cho ðến tháng 6/2006,
ðiều này vẫn chýa ðýợc thực
hiện.[30]
Các nhóm ðiều tra dùng phýõng
pháp chung ðể ðiều tra tại 344 xã
(chiếm 63% tổng số xã) thuộc 27 huyện
tại 3 tỉnh trên với số dân là 1.8
triệu ngýời.[31] Mức độ ô nhiễm ở các xã
phần lớn là khác nhau nên việc ýu
tiên chọn xã cãn cứ vào mức
ðộ nguy hiểm và nguy cõ về tai nạn.
Trong tổng số 344 xã, có 89 xã
ðýợc xếp vào danh sách nguy hiểm
hoặc rất nguy hiểm, 174 xã ở mức
độ trung bình và 81 xã có nguy cõ
thấp. Có 1,308 km2 ðất ðýợc
xác ðịnh bị ô nhiễm và hõn
3,057 km2 nằm trong diện nghi
nhiễm.[32]
Chýõng trình này mang tính ðặc
thù riêng vì hợp phần chính của
nó là rà phá bom mìn. Từ giữa
tháng 6 – 11/2004, nhóm công tác thực
địa đã rà phá 4.2 km2, huỷ
32 quả MST và 6,173 UXO trong ðó bao gồm 5
quả bom có trọng lýợng từ 250
ðến 1,000 pound.[33]
Theo kế hoạch ban ðầu, chýõng
trình sẽ ðýợc tiếp tục tại 61
tỉnh còn lại sau khi pha I kết thúc. Nãm
2006, BQP và BNG Hoa Kỳ cùng nhất trí
thực hiện chýõng trình theo từng pha,
5hoặc 6 tỉnh/nãm nhằm giảm bớt áp
lực về nhân sự cho phía BOMICEN cũng
nhý kinh phí tài trợ cho hoạt ðộng,
ýớc tính khoảng hõn 10 triệu
USD.[34]
Tháng 7/2006, BNG Hoa Kỳ dự định ký
thoả thuận tài trợ $1,280,573 ðể tiếp
tục chýõng trình khảo sát từ
5/2006 – 3/2007.[35] Sau khi
hoàn tất chýõng trình tập huấn cho
các nhóm ðiều tra trong tháng 11&12/2006,
VVAF lên kế hoạch tiến hành ðiều tra
khảo sát thực ðịa pha II tại 5 tỉnh
từ 12/2006 – 3/2007 và nhân lực cho pha II
là 460 ngýời trong ðó có khoảng 400
nhân viên rà phá chia thành 20 nhóm.
Theo yêu cầu của chính quyền xã và
các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình và
Quảng Trị, nhóm ðiều tra của
chýõng trình đã tiến hành
ðiều tra thêm 214 xã không nằm trong danh
sách ýu tiên của pha I. Các tỉnh
nằm trong kế hoạch tiếp theo sẽ là
Nghệ An và
T.T.Huế.[36]
Có thêm 8 tỉnh: Quãng Ngãi, Kon Tum,
Bình Ðịnh, Phú Yên, Gia Lai, Khánh
Hoà, Ðắc Lắc, Ðắc Nông
ðýợc ðề nghị trong nãm thứ 2
của pha II, từ 9/2007 –
8/2008.[37]
Rà Phá Bom Mìn
Tổ chức MAG có mặt tại Quảng Bình
và Quảng Trị với 6 nhân viên
nýớc ngoài và 190 nhân viên
ngýời Việt. Ðây là tổ chức
rà phá quốc tế có quy mô lớn
nhất Việt Nam và là tổ chức duy nhất
thuê và huấn luyện dân thýờng
trở thành nhân viên rà phá chuyên
nghiệp. Dự án có 4 đội tại
Quảng Bình và 5 ðội tại Quảng
Trị rà phá bằng thiết bị dò
có hỗ trợ của máy xúc. Năm 2005, 1.1
triệu m2 ðất ðýợc rà
phá, 2,495 UXO và 4 quả mìn ðýợc
huỷ. Nhóm rà phá di ðộng thực
hiện 3,009 lần nhiệm vụ trong ðó hoàn
tất rà phá cho 52 thôn (có thông tin
hoặc ðýợc báo là có bom mìn)
và huỷ 22,003
UXO.[38]
Quý I năm 2006, đội rà phá thực
ðịa MAG rà phá 176,489 m2 ðất
và huỷ 89 UXO; Ðội rà phá di ðộng
rà phá 48 thôn có UXO, thực hiện 1,156
lần nhiệm vụ và ðã huỷ 19 quả
mìn và 7,109 UXO.[39]
Từ 2005 và ðến giữa ðầu 2006, MAG
chuyển từ rà phá thực ðịa với
diện tích lớn sang rà phá di ðộng
nhằm giảm thiểu tai nạn nghề nghiệp
và nâng cao tác ðộng xã hội của
dự án cũng nhý ðáp ứng nhu cầu
của ngýời nghèo và cộng ðồng
vùng nông thôn. Với mục ðích
ðó, MAG cung cấp các khoản hỗ trợ
nhỏ cho các tiểu dự án cõ sở
hạ tầng ðể ngýời dân có
thể tận dụng tối ða ðiện tích
ðất sau khi rà
phá.[40]
MAG cũng phối hợp với dự án phát
triển nông thôn Phần Lan Quảng Trị và
các NGO khác tại miền Trung thực hiện
các dự án có lồng ghép hoạt
động bom mìn. Nãm 2005, MAG kết thúc
hợp ðồng rà phá 3 nãm với tổ
chức AVI. Hợp ðồng này bao gồm hỗ
trợ kỹ thuật, cố vấn và huấn
luyện nghiệp vụ rà phá cho 2 ðội
thuộc dự án của AVI. Ðến 8/2005, AVI
kết thúc dự án tại Việt
Nam.[41]
Tổ chức PTVN hoạt ðộng tại tỉnh
Quảng Trị. Ðội rà phá di ðộng 14
ngýời ðýợc thành lập là
sáng kiến chung của tỉnh, PTVN và dự
án RENEW.[42] Ðội
PTVN có 7 nhân viên rà phá quân
ðội thực hiện nhiệm vụ khi nhận
ðýợc yêu cầu hoặc thông báo
từ nhân dân. Từ 2004 ðến 10/2005, dự
án đã hoàn tất rà phá 27,692
m2 tại 2 huyện Triệu Phong và Hải
Lãng và xử lý 4,215 UXO. Tháng 10/2005,
dự án chuyển hoạt động sang địa
bàn huyện Hýớng Hoá. Trong 6 tháng
ðầu nãm 2006, PTVN cho biết ðã rà
phá 27,129 m2 và xử lý 540
UXO.[43]
Tổ chức SODI có mặt sớm nhất ở
Việt Nam. Tại thời ðiểm 2005, tổ chức
có 3 chuyên gia kỷ thuật Ðức và 52
nhân viên rà phá quân ðội hoạt
ðộng tại tỉnh Quảng Trị. Dự án
ðýợc thực hiện dýới hình
thức lồng ghép hoạt ðộng rà phá
với các dự án phát triển cộng
ðồng, chủ yếu là hỗ trợ tái
ðịnh cý nhý: cải thiện/xây dựng
mới hệ thống ðiện, ðýờng,
trýờng mẫu giáo, nhà cho hộ nghèo,
an toàn vệ sinh và tãng thu nhập. SODI
ðồng thời tập huấn cho các giám
sát rà phá của quân ðội.
Nãm 2005, tổng diện tích SODI rà phá
ðýợc là 910,200 m2, xử lý
tổng cộng 5,704 UXO. Trong số này, ðội
công tác thực ðịa rà phá
ðýợc 704,900 và xử lý 3,345 UXO,
đội di dộng rà phá ðýợc 205,300
m2 và xử lý 2,359 UXO. Từ 4/2006, SODI
tiếp nhận dự án của tổ chức PK
tại tỉnh T.T.Huế; có thêm 1 giám
đốc dự án ngýời nýớc
ngoài ðýợc bổ sung ðể quản
lý hoạt động tại 2
tỉnh.[44]
Tổ chức PK hoạt ðộng từ 17/01 ðến
cuối nãm 2005 với 3 chuyên gia Ðức và
50 nhân viên Việt Nam. Hoạt ðộng
ðýợc chia thành 2 mảng: rà phá
thực ðịa và dò tìm di ðộng
ðýợc lồng ghép vào các dự
án về phát triển tại 3 huyện của
tỉnh T.T.Huế. Tại thời ðiểm trên,
ðội rà phá thực ðịa rà phá
776,100 m2 và ðội di ðộng rà
phá 174,300 m2.[45]
Tổ chức AVI có dự án tại huyện
Phong Ðiền, T.T.Huế, bắt ðầu vào
nãm 2003 và kết thúc cuối nãm 2005.
Dự án có một hợp phần về rà
phá bom mìn bao gồm rà phá di ðộng
và thực ðịa mục ðích là
xây dựng nãng lực cho ðội ngũ rà
phá & khảo sát bom mìn quân ðội
Việt Nam. Với sự hỗ trợ của tổ
chức MAG, 51 nhân viên rà phá và 4
ðội trýởng (chia thành 2 nhóm)
ðýợc huấn luyện ðạt chuẩn
quốc tế; tuy nhiên, theo báo cáo kết
thúc dự án thì “việc các
nhân viên rà phá quân ðội áp
dụng kỹ thuật rà phá ở mức
ðộ nào vẫn là một câu
hỏi.” Nãm 2005, 420,000 m2 ðất
ðýợc rà phá, 6,867 UXO ðýợc
tháo gỡ (1,660 từ rà phá thực
ðịa và 5,207 từ rà phá di ðộng).
Dự án kết thức vào cuối tháng 8
cùng nãm.[46]
Giáo Dục Phòng Tránh Bom Mìn
Sáu ðõn vị quốc tế hoạt
ðộng trong lĩnh vực này với sự
phối hợp của ðối tác Việt Nam
ðến nãm 2005 bao gồm: UNICEF, dự án RENEW,
CRS, PTVN, SODI và PK. Riêng AVI không có dự
án về bom mìn trong nãm 2005 và dự
án của PK ðýợc chuyển giao cho SODI
nãm 2006.
Có hõn 230,000 ngýời ðýợc
giáo dục kiến thức phòng tránh bom
mìn năm 2005.[47] Các dự án ðýợc tiếp tục
tại 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị,
T.T.Huế, chú trọng đặc biệt vào
tuyến dọc ðýờng cao tốc Hồ Chí
Minh. Ngoài ra, hoạt ðộng này cũng
ðýợc thực hiện tại các tỉnh cao
nguyên nhý Gia Lai, Kon Tum và Ðắc
Nông.[48] Các tổ
chức quốc tế hoạt ðộng tại các
ðịa phýõng với sự phối hợp
từ cấp tỉnh cũng nhý các cõ quan
cấp dýới liên quan. UNICEF là một trong
ít tổ chức có quy mô hoạt ðộng
dự án trên toàn quốc.
Hoạt ðộng của UNICEF ðýợc mở
rộng với kinh phí tài trợ hàng nãm
là 275,000 USD từ chính phủ Ca-na-ða, Thụy
Ðiển và Hoa Kỳ cho giai ðoạn 2006-2010.
Tháng 1/2006, UNICEF ðã bổ nhiệm một
cán bộ của chýõng trình Phòng
Tránh Thýõng Tích Cho Trẻ Em chuyên
trách hoạt ðộng
này.[49]
Ðối tác ở của UNICEF ở TW là
UBDSGDTE, ở tỉnh Quảng Trị là Ðoàn
Thanh Niên, Sở Giáo Dục & Ðào Tạo
và các NGO khác. BQP ðóng vai trò
là cõ quan cố vấn trong lĩnh vực này
cho tổ UNICEF. Nãm 2005-2006, UNICEF hýớng
trọng tâm vào ðối týợng quần
chúng ðặc biệt là trẻ em tại
các vùng chịu ảnh hýởng nghiêm
trọng nhý Quảng Bình, Quảng Trị và
Thừa Thiên Huế và nãm 2005 tại các
tỉnh Gia Lai, Kon Tum và Ðắc Nông. Ngoài
việc thực hiện dự án giáo dục cho
khoảng 80,000 trẻ em và 80,000 ngýời lớn
thông qua phýõng pháp trực tiếp, dự
án còn tuyên truyền cho hõn 2.5 triệu
ngýời thông qua hệ thống thông tin
ðại chúng.[50]
Bên cạnh sử dụng các phýõng
tiện truyền thông, UNICEF còn tiếp cận
ðýợc ðối týợng tại cồng
ðồng, trýờng học nhý là một
hoạt ðộng mang tính ðộc lập, không
liên quan ðến các tổ chức rà
phá/thu gom UXO.[51] UNICEF
hỗ trợ hoạt động lồng ghép giáo
dục phòng tránh tại các trýờng
tiểu học tỉnh Quảng Trị. Trong khi ðó
tại Kon Tum, phýõng pháp Từ Trẻ Sang
Trẻ ðýợc áp dụng ở phạm vi
hẹp nhằm tuyên tryền công tác MRE trong
nãm 2005.[52]
Tháng 5-6/2006, UNICEF khởi ðộng dự án
với trọng tâm là MRE và nâng cao
nãng lực nhằm tập huấn cho phía
ðối tác cũ và mới về MRE cũng
nhý quản lý dự án đồng thời
hỗ trợ quảng bá thông tin về hiện
trạng tai nạn bom mìn tại Việt Nam. Dự
án cũng lên kế hoạch ðánh giá
nhu cầu về tiêu chuẩn MRE quốc
gia.[53] Một khoá
học của Trung Tâm Dò Tìm /Xử Lý UXO
Geneva cho 25 cán bộ công tác trong lĩnh
vực này ðýợc tổ chức vào
ðầu nãm
2006.[54]
UNICEF cho rằng Việt Nam cần làm tốt
hõn công tác ðiều phối trong hoạt
ðộng này ðể các tổ chức có
thể phối hợp ðồng ðều và hiệu
quả hõn; không có “cõ quan ðiều
phối chính thức”. Tình trạng thiếu
thông tin cập nhật về bom mìn quốc gia
sẽ gây cản trở cho quá trình hoạch
ðịnh biện pháp can thiệp cũng nhý
ðánh giá tác ðộng của
nó.[55]
Nãm 2005, dự án của RENEW tiếp tục
hoạt ðộng tại huyện Triệu Phong ðồng
thời mở rộng ðịa bàn sang huyện
Hải Lãng, tỉnh Quảng Trị. Hoạt
ðộng ðýợc tiến hành thông qua
các phýõng tiện truyền thông nhý
ðài truyền hình và truyền thanh,
Ðoàn Thanh Niên và các cõ sở
nuôi dạy trẻ em có hoàn cảnh khó
khãn. Cũng trong nãm này, chýõng
trình MRE bằng ngôn ngữ dân tộc thiểu
số lần ðầu liên ðýợc phát
sóng trên truyền hình. Ýớc tính
có khoảng 500,000 ngýời xem chýõng
trình này và 132,520 ngýời nhận
thông ðiệp của chýõng trình qua
hệ thống loa phát thanh công cộng. Song song
với các hoạt ðộng trên còn có
hoạt ðộng cắm trại, diễu hành,
biễu diễn nghệ thuật, thi vẽ tranh và
các trò chõi nhằm nhấn mạnh các
thông ðiệp về MRE ðýợc tổ
chức tại nhiều xã và thu hút
ðýợc lýợng ngýời tham gia là
hõn 40,000 ngýời, hầu hết là trẻ
em. Một phýõng pháp tiếp cận
ðặc biệt hiệu quả khác là
“ðýa nội chung MRE vào trong các cuộc
họp thôn”. Ðối týợng dự án
ðýợc chia làm 5 nhóm: nông dân,
trẻ em, phụ nữ, thanh niên và ðối
týợng dò tìm phế liệu tự
do.[56]
Dự án còn thiết lập hệ thống
ðýờng dây nóng ðể ngýời
dân có thể thông báo cho vãn phòng
dự án nếu phát hiện vật thể nghi
là UXO và đã có 38 cuộc gọi trong
nãm 2005. Thời gian ðầu các cuộc gọi
bị tính cýớc nhýng kể tháng 11/
2005 tất cả các cuộc gọi ðều miễn
phí.[57]
Với khoản kinh
phí tài trợ bổ sung vào tháng 8/2005,
dự án RENEW dự kiến sẽ mở rộng
hoạt ðộng trong phạm vi toàn
tỉnh.[58] BNG Hoa Kỳ
viện trợ không hoàn lại $32,919 cho tổ
chức VVMF nhằm tổ chức tập huấn về
sõ cứu ban ðầu và thiết bị y tế
cho ðội ngũ cán bộ y tế chãm sóc
nạn nhân bom mìn tại tỉnh Quảng Bình
và cũng cung cấp kiến thức cần thiết
cho nhóm có nguy cõ tai nạn cao: nhóm khai
thác kim loại từ
UXO.[59]
Tổ chức CRS tiếp tục công tác MRE bom
mìn trong trýờng học có sự phối
hợp từ Sở GD&ÐT tỉnh Quảng Trị
và tổ chức UNICEF. Nãm 2005, có thêm 11
trýờng tại Triệu Phong và Gio Linh
ðýợc ðýa vào dự án. Kết
quả có 9,500 ngýời trong ðó 5,000 học
sinh và 4,000 phụ huynh học sinh tham gia vào
hoạt ðộng này tại trýờng học
và các buổi họp cộng ðồng.
Tính từ nãm 2000, có 400 giáo viên
và cán bộ trýờng học
ðýợc tập huấn về MRE. CRS cũng
biên soạn lại và tái bản các
tài liệu về MRE và các tài liệu
liên quan khác dýới sự hỗ trợ
của chuyên gia nýớc ngoài và
chýõng trÌnh hợp tác với ðối
tác nýớc bạn Lào. CRS vẫn ðang
tiếp tục các nỗ lực ðýa các
hoạt ðộng dự án vào hệ thống
trýờng học trên phạm vi toàn
tỉnh.[60]
Tổ chức SODI ðýa hợp phần MRE vào
trong dự án phát triển lồng ghép
tại Quảng Trị, tập trung vào 2 huyện
Triệu Phong, Cam Lộ và thị xã Ðông
Hà. Nãm 2005, ðội rà phá di
ðộng của SODI ðã phối hợp với
Hội Phụ Nữ, các trýờng học
tiến hành giáo dục cho 7,159 ngýời trong
ðó có 6,800 học sinh. Tính từ năm
1998, đã có khoảng 21,000 ngýời
ðýợc tiếp cận kiến thức MRE. Tài
liệu giảng dạy cho giáo viên hiện ðang
ðýợc biên soạn và thử
nghiệm.[61]
Tổ chức PTVN có chýõng trình bom
mìn lồng ghép tại Gio Linh và Vĩnh Linh,
Quảng Trị. Nãm 2005, tổ chức nhận
tài trợ $25,000 từ UNICEF ðể thực hiện
dự án MRE. Dự án cung cấp tài liệu
dạy học cho các thý viện ðịa
phýõng và tiến hành nhiều hoạt
ðộng khác có sự phối hợp từ
Hội Phụ Nữ, UBDSGDTE và ðõn vị
quân ðội ðóng tại tại Quảng
Trị. Nhóm hoạt ðộng nâng cao ý
thức cộng đồng sử dụng các hình
thức MRE nhý tranh cổ ðộng, thi vẽ và
các phýõng tiện nghe
nhìn.[62]
Tổ chức PK có dự án bom mìn lồng
ghép tại 3 huyện tỉnh T.T.Huế nãm 2005.
Dự án tổ chức tập huấn cho sinh viên
sý phạm các kiến thức về MRE và
ðã có 12,750 ngýời tiếp cận
các thông ðiệp
trên.[63]
Kinh Phí Tài Trợ
Nãm 2005, có 6 quốc gia tài trợ cho
hoạt ðộng bom mìn tại VN với tổng kinh
phí là $5,736,918, tãng so với nãm 2004 (4
nýớc tài trợ với tổng kinh phí
là $4,924,451).[64] Các nýớc tài trợ nãm 2005
là:
Úc: A$80,000 ($61,016) cho tổ chức LSN,
chýõng trình mạng lýới hỗ
trợ nạn nhân bom
mìn;[65]
Ca-na-ða: C$150,000 ($123,813) cho UNICEF, chýõng
trình MRE;[66]
Ðức: €1,064,123 ($1,324,727), trong ðó
€558,284 ($695,008) cho tổ chức SODI, chýõng
trình rà phá bom mìn tại Quảng Trị
và €505,839 ($629,719) cho PK, chýõng trình
rà phá bom mìn tại T.T.
Huế;[67]
Na-Uy: NOK430,500 ($66,835) cho Trung Tâm Dữ Liệu về
Nạn Nhân Bom Mìn Tromsø;[68]
Thụy Sỹ: CHF200,000 ($160,527) cho Quỹ Ðặc
Biệt ICRC dành cho ngýời khuyết
tật,[69]
Hoa Kỳ: $4,000,000 trong ðó $2,850,000 từ BNG Hoa
Kỳ ($1,046,000 cho tổ chức MAG, chýõng
trình rà phá dự vào cộng ðồng
tại Miền Trung), $750,000 từ USAID/Quỹ Nạn
Nhân Chiến Tranh Leahy và $400,000 từ Trung Tâm
Kiểm Soát Bệnh
Dịch.[70]
Các NGO quốc tế tại Việt Nam cũng
nhận ðýợc nguồn tài trợ có
ðối ứng từ hai hay nhiều nhà tài
trợ và các cá nhân. Landmine Monitor
xác ðịnh ðýợc nguồn tài trợ
từ Adopt-A-Minefield nãm 2005 là $370,467 ($360,467 cho
tổ chức MAG rà phá bom mìn và $10,000
cho Tổ chức CPI). SODI tài trợ €32,962 ($41,034)
cho dự án rà phá bom mìn có lồng
ghép tại tỉnh Quảng Trị. Bao gồm cả
nguồn tài trợ qua các kênh cá nhân,
tổng mức kinh phí từ các nhà tài
trợ quốc tế nãm 2005 lên ðến
$6,148,419.
BNG Hoa Kỳ dự ðịnh tài trợ $3.3
triệu trong nãm tài chính
2006.[71]Quỹ Leahy
của USAID đã tài trợ hõn $19 triệu
cho Việt Nam kể từ nãm tài chính
1991.[72]
Việt Nam không công bố ngân sách
quốc gia cho hoạt động bom mìn nhýng theo
các nguồn tin chính thức, hàng nãm
chính phủ Việt Nam ðầu tý “hàng
trãm tỷ ðồng (hàng chục triệu USD)
ðể dò tìm và xử lý bom
mìn.[73]
Tai Nạn Bom Mìn
Năm 2005, có ít nhất 76 tai nạn bom mìn
khiến 112 ngýời bị thýõng vong; 35
chết (8 trẻ em) và 77 bị thýõng (31
trẻ em) tỷ lệ nam chiếm 88%. Tai nạn xảy ra
tại 7 tỉnh trong ðó 44 trýờng hợp
ở QT và 30 trýờng hợp tại
QB.[74] Con số này
giảm ðáng kể so với số liệu từ
nãm 2004: 130 tai nạn, 238 nạn nhân (89 tử vong
và 149 bị
thýõng).[75] Tuy
nhiên, do không có dữ liệu quốc gia
về thýõng vong bom mìn nên con số
trên không phản ánh tình hình một
cách chính xác. Tỷ lệ thýõng vong
báo cáo ðýợc cho là thấp hõn
so với thực tế, ðặc biệt là ở
các vùng cao. Ýớc tính số nạn
nhân bom mìn mới dao động từ 1,200
đến khoảng
3,000/năm.[76]
Thýõng vong do bom bi và các loại UXO
chiếm phần lớn (55% tổng số thýõng
vong từ 2003 ðến 2005), do MST chiếm
11%.[77] Nạn nhân
của bom bi và UXO thýờng bị thýõng
nặng ở phần trên của cõ thể,
mất chi trên hoặc bị mù. Nghề gom
ðồng nát hay “nghề sãn bom” hoặc
ðập khẽ vật liệu nổ là nguyên
nhân phổ biến nhất gây ra thýõng
vong trong thời gian gần ðây, tỷ lệ
thýõng vong của những ngýời làm
nghề này chiếm ít nhất 62% tổng số
thýõng vong từ 2001 ðến 2005 tại Quảng
Trị, Quảng Bình và Hà Tĩnh.
Thýõng vong từ các hoạt ðộng
làm ðồng, chãn giữ súc vật, gom
củi và lấy nýớc chiếm 34% trong thời
gian gần
ðây.[78]
Trýờng hợp thýõng vong duy nhất
ðối với nhân viên rà phá xảy ra
ngày 18/05/2005: một nhân viên rà phá
ðã bị tử vong khi ðang làm nhiệm
vụ tại xã Linh
Hải.[79]
Báo cáo tình hình thýõng vong
từ tháng 1-5/2006 có ít nhất 26 nạn
nhân: 10 tử vong (4 trẻ em) và 16 bị
thýõng (9 trẻ
em).[80] Tại Gia Lai,
một ngýời ðàn ông nhặt
ðýợc quả bom bi khi làm ðất và
sau ðó ném xuống suối. Vào ngày
30/5/2006, sáu em nhỏ (cháu của ngýời
ðàn ông trên) ðã nhặt quả bom bi
ðó; kết quả bom nổ làm 3 em chết
và 3 em còn lại bị
thýõng.[81]
Không có thông tin về tổng số
thýõng vong bom mìn ở Việt Nam. Số
liệu mới nhất ðýợc BLÐTBXH công
bố tháng 12/2000 là 38,849 ngýời chết,
65,852 ngýời bị thýõng kể từ
nãm
1975.[82] Chi tiết về tai nạn bom mìn có
ðýợc từ dữ liệu khá hạn
chế của chýõng trình KSÐGTÐBM do
BOMICEN và tổ chức VVAF thực hiện tại 524
xã (66 % tổng số xã) tại Hà Tĩnh,
Quảng Bình và Quảng Trị. Từ 1975 - 2000,
số nạn nhân là 10,068 (4,568 chết và
5,500 bị thýõng): Quảng Trị có 4,998
nạn nhân (50%) trong ðó 2,152 chết và 2,846
bị thýõng; Quảng Bình có 3,482 nạn
nhân (34%) trong ðó 1,706 chết và 1,776 bị
thýõng; Hà Tĩnh có 1,588 nạn nhân
(16 %) trong ðó 710 chết và 878 bị
thýõng. Từ 2001 - 2005 có ít nhất 529
nạn nhân (249 chết và 280 bị
thýõng). Quảng Trị có 273 nạn nhân
(52 %) trong ðó 120 chết và 153 bị
thýõng; Quảng Bình có 186 nạn nhân
(35 %) trong ðó 100 chết và 86 bị
thýõng; Hà Tĩnh có 70 nạn nhân (13
%) trong ðó 29 chết và 41 bị thýõng.
Tính riêng từ nãm 2001-2005, dữ liệu chi
tiết về nạn nhân bao gồm ðộ tuổi,
giới tính, nõi ở, hành ðộng tại
thời ðiểm xảy ra tai nạn nhý sau: trong
tổng số 506 nạn nhân ðýợc xác
ðịnh tuổi và giới có 445 nam (88 %), 61
nữ (12 %) và 160 trẻ em (131 nam và 29
nữ).[83] Thông tin
của BOMICEN/VVAF xác định với các tổ
chức hoạt ðộng tại 3 tỉnh trên
rằng: tai nạn do thu gom ðồng nát và
ðập khẽ UXO chiếm ðến 62%, các hoạt
ðộng thýờng nhật khác nhý làm
ðồng, chãn giữ súc vật và xây
dựng chiếm 34% trong tổng số tai nạn xảy ra
gần ðây. Số nạn nhân thuộc lực
lýợng công tác rà phá quân
ðội là 14 trong ðó 8 ngýời chết
và 6 ngýời bị thýõng. Tỷ lệ
tai nạn (tính trên 1000 ngýời) ở
miền núi cao gấp 3.2 lần so với ðồng
bằng và gấp 9.4 lần so với vùng châu
thổ (nõi có tỷ lệ tai nạn thấp
nhất so với các vùng
khác).[84]
Hỗ Trợ Nạn Nhân
Ở Việt Nam, dịch vụ y tế và chãm
sóc sức khoẻ do Nghành Y Tế các cấp
từ TW ðến ðịa phýõng ðảm
nhiệm. Dịch vụ phục hồi chức nãng do
Bộ LÐTBXH quản lý. Công tác chăm
sóc y tế và phục hồi chức nãng
khá tốt tuy nhiên ngýời dân gặp
khó khãn trong việc ði lại cũng nhý
chi phí dịch vụ. Hiện ðã có thẻ
bảo hiểm dành cho NKT nhýng số nguời
ðýợc hýởng chế ðộ còn
quá khiêm tốn, chỉ chiếm 1% tổng số
NKT.[85] Chýõng
trình phục hồi chức nãng tại nhà do
chính phủ tài trợ (CBR) có mặt tại
46/64 tỉnh thành và ðã hỗ trợ
nhiều hoạt ðộng, tổ chức dạy nghề
và hoà nhập cộng ðồng cho
NKT.[86]
Tổ chức CPI là tổ chức phi chính
phủ Mỹ ðã chuyển giao quản lý
nhân sự cho nhân viên ngýời Việt
vào tháng 3/2005. Hoạt ðộng chính của
tổ chức là hỗ trợ cấp cứu y tế
cho các nạn nhân bom mìn tại 9 tỉnh
miền Trung và miền Nam, hỗ trợ dự án
trực tiếp cho huyện Vĩnh Linh, Quảng Trị
và Lệ Thuỷ, Quảng
Bình[87] Năm 2005, CPI
xử lý 77 tai nạn UXO và hỗ trợ cho 113
nạn nhân.[88] Dự
án Hỗ Trợ Tai Nạn Mới cung cấp
phýõng tiện và chi phí cho các
trýờng hợp cấp cứu và hỗ trợ
vốn cho các hộ gia ðình nạn
nhân.[89] Từ nãm
2003, CPI cũng tài trợ cho các vận ðộng
viên là nạn nhân bom mìn tham gia các
kỳ Paragames; nãm 2005, có 85 vận ðộng
viên ðýợc tổ chức tài
trợ.[90] Cũng trong
nãm này, CPI tiến hành khảo sát nhu
cầu hõn 117 hộ và hỗ trợ trực
tiếp cho 747 nạn nhân và gia ðình nạn
nhân tại Vĩnh Linh. Các hình thức hỗ
trợ bao gồm chi phí điều trị cho 102
nạn nhân mới, 12 nạn nhân đã và
ðang ðýợc ðiều trị, cấp 386 học
bổng, 243 suất hỗ trợ kinh phí tại 2
huyện trên và cấp phát 560 xe lãn.
Kế hoạch triển khai chýõng trình
vốn xoay vòng “nuôi lợn” bắt
ðầu vào tháng 6/2004 nhýng bị hoãn
ðến cuối nãm 2005 và mãi ðến
ðầu nãm 2006 mới thực hiện
ðýợc do dịch lỡ mồm long móng ở
gia súc. Sau 4 nãm thực hiện, dự án
hỗ trợ trực tiếp tại Vĩnh Linh đã
chấm dứt vào tháng 12/2005 và chuyển
hoạt ðộng sang ðịa bàn hýởng
lợi mới tại huyện Cam Lộ; có 3/9 xã
đã ðýợc chọn ðể tiến
hành ðánh giá nhu
cầu.[91] Trýớc
ðó, hoạt ðộng ðánh giá nhu
cầu, thực hiện và giám sát do nhóm
Cộng Tác Viên của tổ chức thực
hiện với sự hỗ trợ của các
ðối tác tại ðịa phýõng.
Nhóm này ðã giải thể sau khi dự
án rút tài trợ cuối nãm 2005; tuy
nhiên, dự án có 1 nhân viên bán
thời gian là nạn nhân hoạt ðộng
tại Cam Lộ.[92] Một nạn nhân từ Lào cũng ðã
ðýợc tổ chức hỗ trợ chi phí
ðiều trị tại Ðông
Hà.[93]
Quỹ Ðặc Biệt cho Ngýời Khuyết
Tật thuộc Hội Chữ Thập Ðỏ Quốc
Tế bảo trợ cho Trung tâm phục hồi chức
nãng TP HCM và 8 trung tâm phẫu thuật
chỉnh hình. Thoả Thuận Hợp Tác Ba
Bên ký kết với Bộ LÐTBXH và Hội
Chữ Thập Ðỏ Việt Nam mở rộng phạm
vi hỗ trợ của ICRC –SFD trong ðó bao
gồm chi trả toàn bộ phí lắp ghép
dụng cụ chỉnh hình lần ðầu cho
ngýời mất chi mà không cần sự
hỗ trợ từ chính phủ. Hội Chữ
Thập Ðỏ Việt Nam chịu trách nhiệm
ðiều tra nhu cầu của NKT và sau ðó
triển khai dịch vụ hỗ trợ trên toàn
quốc. Nãm 2005, hợp phần dự án do
Hội CTÐ phụ trách ðã phát triển
thêm tại 59/64 tỉnh thành và góp
phần làm SFD trở thành ðõn vị cung
cấp dụng cụ chỉnh hình hàng ðầu
tại Việt Nam. Trung tâm do ICRC-SFD tài trợ
sản xuất 4,453 chân tay giả, trong đó 2,875
chân tay giả cho NKT do chiến tranh (phần lớn do
mìn) và cấp phát 6,696 nạng bổ trợ,
487 xe lãn. Ngoài ra, ICRC-SFD còn mở các
lớp tập huấn cho cán bộ dụng cụ
chỉnh hình, chuyên gia về vật lý trị
liệu, ðặc biệt là kỹ thuật sản
xuất chân tay giả cho hai giáo viên ðến
từ Kon Tum.[94]
Quỹ Hỗ Trợ Dụng Cụ Chỉnh Hình Hoa
Kỳ tài trợ cho Trung tâm Sản xuất
Dụng cụ Chỉnh hình tại Hà Nội, Trung
tâm Công nghệ Chỉnh hình Ba Vì, Hà
Tây và các trung tâm chỉnh hình và
phục hồi chức nãng tại Ngệ An, Quảng
Bình, Quảng Ninh và Thái
Bình.[95] Dự án
Hỗ trợ cho Trung tâm phẫu thuật chỉnh
hình và phục hồi chức năng do USAID
tài trợ sau 3 năm đã kết thúc
đảm bảo đáp ứng rộng rãi nhu
cầu về thiết bị hỗ trợ cho các
ðối týợng khuyết tật. Nãm 2005, POF
hỗ trợ chân tay giả nội cho 257 ngýời
và chi phí phẫu thuật chỉnh hình cho 54
ngýời;[96] có
một trýờng hợp nạn nhân bom mìn
là nữ ở Lào Cai ðýợc nhận
dụng cụ chỉnh
hình.[97] Tháng
12/2005, 3 vận ðộng viên ðiền kinh Việt
Nam tham dự Paragames Ðông Nam Á ðã
dùng dụng cụ chỉnh hình do POF cung
cấp;[98] có 1
vận ðộng viên là nạn nhân bom
mìn đến từ Quảng
Trị.[99]
VNAH ðang tiếp tục hỗ trợ cho 5 cõ
sở phục hồi chức nãng. Nãm 2005, VNAH
cấp phát 3,400 dụng cụ hỗ trợ trong
ðó có 1,670 chân tay giả và 1,730 xe
lãn/lắc, ðồng thời triển khai dự
án dạy nghề và tạo việc làm cho NKT
do hậu quả chiến tranh và NKT do các
nguyên nhân khác. Ở mỗ tỉnh, dự
án chỉ hoạt ðộng 1 nãm sau ðó
chuyên sang tỉnh khác; ví dụ: nãm 2005
tại Ðà Nẵng, nãm 2006 tại TP
HCM.[100]
Tổ chức VVAF hỗ trợ các chýõng
trình dạy nghề và sản xuất dụng
cụ chỉnh hình tại 5 trung tâm phục
hồi chức nãng tại Hà Nội, Hoà
Bình, Hà Nam, Thái Bình, Hà Giang và
Nam Ðịnh. Chýõng trình Hoạt ðộng
Ngoại tuyến ban ðầu ðýợc thực
hiện tại 8 tỉnh nhýng sau ðó do thay
ðổi chiến lýợc: tại các ðịa
phýõng ðã có xýởng dạy
và sản xuất dụng cụ chỉnh hình,
cán bộ ðịa phýõng sẽ
ðýợc nâng cao nâng lực trong vòng 1
nãm trýớc khi tiến hành các hoạt
ðộng ngoại tuyến nên ðến nãm 2005
chýõng trình chỉ còn ở Hà Giang
và Nam Ðịnh. Nãm 2005, tại tỉnh Hà
Giang, chýõng trình hỗ trợ cho 1,534 NKT trong
ðó có 35 ngýời là nạn nhân bom
mìn, 30 ngýời ðýợc phục hồi
chức nãng và nhận dụng cụ chỉnh
hình.[101] VVAF nhận
tài trợ từ Adopt-A-Minefield thực hiện dự
án thu thập dữ liệu thýõng vong bom
mìn tại tỉnh Hà Giang. Tuy vậy, tỷ
lệ thýõng vong ở ðây thấp nên
dự án chuyển sang xây dựng trung tâm
phẫu thuật chỉnh hình Hà Giang và
cõ sở sản xuất nẹp chỉnh hình
tại Nam
Định.[102]
Tổ chức VVMF và dự án RENEW triển khai
dự án tại 2 huyện Triệu Phong và Hải
Lãng tỉnh Quảng Trị. Các lớp tập
huấn về sõ cứu nạn nhân bom mìn
đã ðuợc tổ chức cho 459 cán bộ y
tế cõ sở thông qua Quỹ Trauma Care; cõ
sở cấp cứu cho nạn nhân mới
ðýợc thiết lập và thời gian di
chuyển từ cõ sở ðến trung tâm y
tế tỉnh mất khoảng 60 phút. Dự án
còn hợp tác với Hội Phụ Nữ
thực hiện chýõng trình lồng ghép
tạo cõ hội cho nạn nhân tham gia sản
xuất lao ðộng. Ðến tháng 5/2006, có 265
ngýời hýởng lợi có “thu nhập
bằng hoặc trên mức bình quân thu nhập
trên ðầu ngýời” tại tỉnh
Quảng Trị và hiện còn nhiều
trýờng hợp nằm trong danh sách cần
ðýợc hỗ trợ. Nãm 2005, dự án
phối hợp với Trung tâm cung cấp chân tay
giả và nẹp chỉnh hình thuộc bệnh
viện tỉnh Quảng Trị tiến hành phẫu
thuật cho 21 trýờng hợp và cấp phát
dụng cụ chỉnh hình cho 79 trýờng hợp
tại Ðông Hà . Trong vòng 5 nãm tới,
dự án týõng tự sẽ ðýợc
triển khai thêm tại 5 huyện ở Quảng
Trị.[103] và
cũng sẽ hỗ trợ xây dựng lại trung
tâm Phẫu thuật Chỉnh hình cho Làng
Phục Hồi Chức Năng của tổ chức Kid
First nhằm tận dụng tối đa các trang
thiết bị sẵn có tại trung
tâm.[104]
Tổ chức LSN tiếp tục dự án Hỗ
trợ Ðồng cảnh ngộ với mục
ðích giúp ðỡ ngýời ngýời
chịu chung thiệt thòi nhý nạn nhân bom
mìn hoặc nạn nhân mất chi ở tỉnh
Quảng Bình. Dự án kéo dài ðến
nãm 2009 và hoạt ðộng tại 15 xã (ban
đầu chỉ có 6 xã) thuộc huyện
Bố Trạch. Năm 2005, LSN đã tiến hành
ðánh giá nhu cầu của 1,639 nạn nhân
và ngýời mất chi tại ðịa bàn 15
xã trên ðể lập hồ sõ xem xét
hỗ trợ. Có 350 ðối týợng khuyết
tật ðýợc nhận hỗ trợ trực
tiếp; 2,300 nhận hỗ trợ gián tiếp từ
các hoạt ðộng nhý nâng cao thể
chế cho 4 trạm y tế xã và các hình
thức hỗ trợ cộng ðồng khác. Nãm
2006 LSN có kế hoạch triển khai dự án
thêm tại 1 huyện khác thuộc tỉnh
Quảng Bình.[105]
Tổ chức KF cũng có chýõng trình
cấp phát học bổng cho thanh thiếu niên
khuyết nhằm hỗ trợ nạn nhân tại
tỉnh Quảng Trị. Có 272 sinh viên khuyết
tật do hậu quả chiến tranh ðýợc
nhận học bổng chýõng trình này
trong niên học 2005-2006. Đến tháng 6/2006,
phòng khám tại Làng phục hồi chức
nãng của Kid First ðang ðýợc xây
dựng tại Ðông Hà, Quảng Trị
ðã ði vào hoạt
động.[106]
Tổ chức PTVN hỗ trợ cho 60 nạn nhân bom
mìn trong nãm 2005 trong ðó có 14
ngýời ðýợc nhận hỗ trợ bổ
sung do có nhu cầu tiếp tục ðýợc
ðiều trị.[107]
Một số tổ
chức khác tham hỗ trợ nạn nhân bom
mìn ở Việt Nam: Hội Bảo trợ NKT ở
các xã, Hội CTĐ Hoa Kỳ, Tổ chức
Ngýời khuyết tật quốc tế, Hội
Tình nguyện viên y tế hải ngoại và
Hội bảo trợ bệnh nhân nghèo TP HCM.
Một số khác hoạt ðộng dýới
hình thức các nhóm từ thiện tại
các chùa và nhà thờ Công
giáo.[108]
Quỹ Hoà giải & Phát triển và
Quỹ Hoà bình & Phát triển Việt Nam
ðồng tổ chức hội thảo quốc tế
về “Hỗ trợ Nạn nhân chịu Hậu
quả Chiến tranh cho các nýớc ở tiểu
vùng Sông Mê-kông” ðýợc tổ
chức lần ðầu tiên tại Huế, từ 19
ðến 20/12/2005, kinh phí do UNICEF tài trợ.
Có 75 ðại biểu tham dự tham dự hội
thảo này. Thành phần tham dự gồm
các nạn nhân, ðại diện chính
quyền và các NGO tại Việt Nam, Lào,
Cam-bu-chia. Các ðại biểu ðã phác
thảo những điểm chính của hoạt
động hỗ trợ nạn nhân bao gồm phạm
trù chính, đặc trýng chính và
thách thức
chính.[109] Phạm
trù chính làhoà nhập cộng
ðồng và giảm thiểu tai nạn; ðặc
trýng chính là chuyển giao quản lý cho
phía Việt Nam phải bảo đảm nạn
nhân đýợc tiếp nhận dịch vụ khi
cần thiết, có sự ðiều phối, sự
hoà nhập và bền vững về lâu
dài; thách thức chính là thiếu
nguồn tài trợ kinh phí, hợp tác và
ðiều phối, thu thập dữ liệu và
các loại hình hoạt ðộng thay thế cho
nghề thu gom phê liệu. Hội thảo này
là hoạt ðộng tiếp theo của hội
thảo về MRE ðýợc tổ chức tại
Xiêm Riệp.[110]
Chính Sách Cho Ngýời Khuyết Tật và
Thực Tiễn [111]
Luật pháp Việt Nam quy ðịnh về bảo
vệ quyền lợi cho NKT: ðýợc hýởng
ðầy ðủ các chế ðộ về
chãm sóc y tế, giáo dục, việc làm
và tham gia vào các hoạt ðộng xã
hội. Tuy nhiên việc thực hiện vẫn còn
yếu do hạn chế ở khâu thực thi và
cõ chế giám sát.
Nghị ðịnh 88 do Thủ týớng chính
phủ ban hành tháng 7/2003 cung cấp cõ sở
pháp lý cho các hội độc lập
đýợc ðãng ký hoạt động
thông qua Bộ Nội Vụ.
Nãm 2005, chính phủ ðầu tý 12 tỷ
VND ($751,524)[112] cho
chýõng trình dạy nghề cho ðối
týợng khuyết tật và các cõ quan
nhà nýớc phối hợp với các tổ
chức trong và ngoài nýớc làm công
tác bảo vệ, giúp ðỡ, phục hồi
chức nãng, giáo dục và tạo việc
làm. Bộ Xây Dựng tập huấn cho kỹ
sý và kiến trúc sý những ðiểm
mới trong 2 bộ luật về thiết kế các
công trình xây dựng hoặc cải tạo
các văn phòng cõ quan nhà nýớc,
công trình công cộng lớn thân thiện,
dễ sử dụng cho ngýời tàn tật do
Bộ ban hành. Nãm 2005, chính phủ thành
lập ðõn vị hỗ trợ thực hiện
cũng nhý chấp hành bộ luật này
tại 2 tỉnh.
Hiệp hội Doanh nghiệp Ngýời khuyết
tật ðýợc thành lập tháng 4/2003
là tổ chức thýõng mại ðầu
tiên của NKT làm việc trong khối kinh tế
tý nhân. Hiện hõn 400 cõ sở doanh
nghiệp do NKT quản lý 20,000 đối
týợng khuyết tật vào làm việc.
Luật mới quy ðịnh phải có 2-3% nhân
công tại các doanh nghiệp trên là NKT.
Ðõn vị nào chấp hành nghiêm
chỉnh sẽ ðýợc nhận các chính
sách ýu ðãi và ngýợc lại,
nếu không chấp hành sẽ bị phạt. Tuy
vậy, vẫn chýa có sự ðồng bộ
trong việc thực thi luật này.
Diễn ðàn cho NKT là tập hợp của
các tổ chức ðịa phýõng, hoạt
ðộng nhằm nâng cao nhận thức về
quyền và nhu cầu của NKT.
[1] Tham khảo các
chính sách từ 1997-2004 của chính phủ
Việt Nam tại Báo Cáo Hoạt Động Bom
Mìn 2004, trang 1159-1160 . [2] “Ca-na-đa mong
muốn hợp tác với Việt Nam trong việc
giải trừ bom mìn,” Thông báo của
Thông Tấn Xã VN tại Hà Nội, 16/11/2005.
Phái ðoàn gặp Thứ trýởng BNG Lê
Vãn Bàng, Thứ Trýởng BQP Nguyễn Huy
Hiếu, Giám ðốc BOMICEN Nguyễn Trọng
Cảnh và các quan chức khác. [3] Tin do phái
ðoàn Ca-na-ða cung cấp cho Landmine Monitor. [4] Phỏng vấn Trung
tá Nguyễn Trọng Cảnh, Giám Đốc
TTCN&XLBM, Ban Hợp Tác Quốc Tế Bộ Quốc
Phòng tại Hà Nội ngày 27/06/2005. Ông
Nguyễn Trọng Cảnh cho rằng TTCN&XLBM không
phải là cõ quan duy nhất quyết ðịnh
việc gia nhập công ýớc mà ðó
là vấn ðề của chính quyền tất
cả các cấp. [5] Hội ðàm
với Nguyẽn Ðức Hùng, Vụ trýởng
Vụ Châu Mỹ, Trợ lý Bộ trýởng
BNG, Hà nội 20/4/2005. Ngày 14/6/2005,0020, Quốc
Hội Việt Nam thông qua “Luật Ký kết,
Gia nhập và Thực hiện các Ðiều
ýớc Quốc tế” hýớng dẫn chi
tiết quá trình xem xét và tham gia các
ðiều ýớc quốc tế. Một trong những
quy ðịnh trong luật này nêu rõ Việt
Nam nên tham gia các ðiều ýớc quốc
tế “ tôn trọng tự do, ðộc lập,
toàn vẹn lãnh thổ, ngãn chặn việc
sử dụng vũ lực”. Ðối với các
ðiều ýớc ða phýõng liên quan
ðến lãnh thổ và an ninh quốc phòng,
BNG chịu trách nhiệm chính trong quá
trình gia nhập. Tuy nhiên, Bộ Tý Pháp
có trách nhiệm xem xét các khía
cạnh pháp lý liên quan và các
“cõ quan và tổ chức hữu quan quan”
tham gia ðóng góp ý kiến trýớc khi
trinh ðiều ýớc lên Thủ týớng
phê duyệt. Quốc Hội Nýớc Cộng
Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam,
Luật Ký kết, Gia nhập và Thực
hiện các Ðiều ýớc Quốc tế,
Bộ Luật số 41/2005/QH11, ban hành ngày
14/06/2005; xem ðiều 3,5,9 và 49. [6] Phỏng vấn ông
Bùi Minh Tâm, Bộ Quốc Phòng, tại Hà
Nội ngày 15/03/2000. [7] Trýớc
ðây sản xuất mìn theo mẫu của Hoa
Kỳ, Trung Quốc và Xô Viết. Loại mìn
duy nhất của VN ðýợc chế tạo
những nãm 90 ðýợc biết ðến
là “mìn quả táo”. Mẫu này
ðýợc tái chế dựa trên mẫu bom bi
BLU-24 của Mỹ. Xem BCHÐBM 1999, tr. 513. [8] Ca-na-đa mong muốn
hợp tác với Việt Nam trong việc giải
trừ bom mìn,” Thông báo của Thông
Tấn Xã VN tại Hà Nội, 16/11/2005; Tin do
phái ðoàn cung cấp cho Landmine Monitor. [9] Trả lời của
Trợ lý Bộ trýởng BNG Nguyễn Mạnh
Hùng, Vụ Châu Mỹ, Bộ Ngoại Giao,
ngày 03/08/2001. Landmine Mornitor nhận ðýợc
vãn bản về chính sách ðối nội
từ Bộ Ngoại Giao Việt Nam vào ngày
02/03/2003. “Những câu hỏi liên quan ðến
mìn sát thýõng” nêu rõ rằng
Việt Nam chýa và sẽ không bao giờ
xuất khẩu mìn sát thýõng. [10] Human Rights Watch, Bom
Mìn: Hậu quả chết ngýời,
1993, tr. 103-104; Paul Davies, Mìn Trong Cuộc
Chiến, 1994, tr. 13-19, 44. [11] Phỏng vấn Trung
Týớng Vũ Tấn, Bộ Quốc Phòng
ngày 13//05/2003 tại Hà Nội.. [12] Xem BCHĐBM 2000,
tr. 542. . [13] BOMICEN &VVAF,
“Giới thiệu chung, ÐGKSTÐBM, pha 1,” Hà
nội, 14/10/2005, tr. 2-3.
“Chúng ta không bao
gi̖[1] ðánh giá
ðýợc thýõng vong ngýời dân
ðang hứng chịu,” Phỏng vấn Trung tá
Nguyễn Trọng Cảnh, BOMICEN, Báo Nhân
Dân, Hà nội, 25/12/2005; Xem BCHÐBM 2004, tr.
1161 [14] Xem BCHĐBM 2004, tr.
1161-1162. [15] Nhý trên. [16] Xem BCHĐBM 2005,
tr. 920. [17] Ðại tá
Bùi Minh Tâm, “Cuộc chiến đấu sau
chiến tranh” (The Struggle After the War), Sự kiện &
Nhân chứng (nguyệt san quân đội)
không rõ ngày, tr. 17, 31; “Hoạt
Ðộng Rà Phá Bom Mìn ở Việt Nam
và Những Thách Thức” bài chýa
ðãng, tháng 2 nãm 2002; Phan Ðức Tân,
Bộ Quốc Phòng trong Hội Thảo Khu Vực
về Những Thách Thức của Công Tác
Rà Phá Bom Mìn và Hỗ Trợ Nạn
Nhân tại Bãng-cốc, ngày 30-31/08/2004. [18] BOMICEN &VVAF,
“Giới thiệu chung, ÐGKSTÐBM, pha 1,” Hà
nội, 14/10/2005, tr. 6. [19 ] Xem BCHĐBM 2004, tr.
1162. [20] BOMICEN &VVAF,
“Giới thiệu chung, ÐGKSTÐBM, pha 1,” Hà
nội, 14/10/2005, tr. 2-3. [21] Phỏng vấn
Stephen Bradley, tổ chức MAG tại Ðông Hà,
ngày15/04/2005 và Rob White, Trýởng Ban
Ðiều Hành, tổ chức MAG tại Geneva ngày
19//09/2005. [22] Phỏng vấn
ông Nguyễn Trọng Cảnh, Giám Đốc
BOMICEN, Hà Nội ngày 27/06/2005. [23] Xem BCHĐBM 2004, tr.
1164. [24] BOMICEN trýớc
ðây có tên tiếng Anh là BOMICO.. [25] Phỏng vấn Trung
tá Nguyễn Trọng Cảnh, BOMICEN, Hà Nội
ngày 27/06/2005. [26] Nhý trên; Xem
BCHÐBM 2004, tr. 1165. [27] Phỏng vấn
Nguyễn Ðức Quang, Trýởng phòng QHQT, SNV
Quảng Trị, 14/4/2005; Xem BCHĐBM 2004, tr. 1164-1165. [28] BOMICEN &VVAF,
“Giới thiệu chung, ÐGKSTÐBM, pha 1,” Hà
nội, 14/10/2005, tr. 2. [29] Nhý trên. [30] Phỏng vấn
ðiện thoại Kim Spurway, Giám Ðốc
Chýõng Chình Khảo Sát, VVAF, Hà
nội, 7/7/2006; thý ðiện tử từ William Barron,
Giám ðốc Chýõng trình Bom mìn
và Quản lý Thông tin , VVAF, 20/7/2006. [31] Thý ðiện
tử từ William Barron, VVAF, 20/7/2006. [32] BOMICEN &VVAF,
“Giới thiệu chung, ÐGKSTÐBM, pha 1,” Hà
nội, 14/10/2005, tr. 4. [33] Nhý trên, tr.
1-7; BOMICEN/VVAF, “Phân tích kết quả khảo
sát, BOMICEN &VVAF, ÐGKSTÐBM, pha 1,” Hà
nội, 14/10/2005, tr. 7. [34] Phỏng vấn
ðiện thoại Kim Spurway, Giám Ðốc
Chýõng Chình Khảo Sát, VVAF, Hà
nội, 7/7/2006. [35] Phỏng vấn
ðiện thoại và thý ðiện tử từ
John Stevens, Cán bộ đối ngoại, Bộ
Ngoại Giao Hoa Kỳ, 30/6/2006. [36] Phỏng vấn
ðiện thoại Kim Spurway, Giám Ðốc
Chýõng Chình Khảo Sát, VVAF, Hà
nội, 7/7/2006; thý ðiện tử từ William
Barron, VVAF, 20/7/2006. [37] Nhý trên. [38] Thý ðiện
tử từ Rudi Kohnert, Trýởng Ðại diện MAG
tại VN, 25/4/2006. [39] Nhý trên. [40] Nhý trên. [41] Nhý trên. [42] Dự án RENEW,
“Đánh giá chung dự án”, www.landmines.org.vn. RENEW là
từ viết tắt của cụm từ tiếng Anh
“Restoring Environment and Neutralizing the Effects of War”:
Dự án Khôi phục môi trýờng &
Khắc phục hậu quả chiến tranh. Dự án
là sự hợp tác giữa UBNN Tỉnh QT &
VVMF. [43] Thý ðiện
tử từ Phạm Thị Hoàng Hà, Cán
bộ dự án, PTVN, 27/6/2006. [44] Thý ðiện
tử từ Ilona Schleicher, SODI, Berlin, 3/5 và 6/62006; Ilona
Schleicher, “Vietnam: Minenräumer-Team klärt Lehrer auf,”
Báo cáo của SODI, 1/2006, truy cập thông
tin tại trang web www.sodi.de
ngày 20/6/2006. [45] Thý ðiện
tử từ Katja Weger, Task Force Humanitarian Aid, Phòng
ðối ngoại liên bang, Berlin, 5/6/2006. [46] AVI, “Báo
cáo kết thúc dự án, Dự án
Phát triển cộng ðồng kết hợp rà
phá tại T.T.Huế,” 12/2005. [47] Nãm 2005, MRE
của CRS tiếp cận ðýợc 9,500
ngýời, của SOD là I7,159 ngýời, PK
là 12,750 ngýời, của dự án RENEW
là 40,604 và của UNICEF là 160,000
ngýời. Không có thông tin từ các
tổ chức khác. [48] Phúc đáp
Bảng câu hỏi điều tra MRE của Landmine
Monitor từ Nguyễn Thị Thanh An, Phòng tránh
thýõng tích cho trẻ em, UNICEF VN, 20/3/2006. [49] Phúc đáp
Bảng câu hỏi điều tra MRE của Landmine
Monitor từ của Nguyễn Tại Thanh An, Phòng
tránh thýõng tích cho trẻ em, UNICEF VN,
20/3/2006 và thý ðiện tử ngày
20/6/2006. [50] Ibid. [51] Phúc đáp
Bảng câu hỏi điều tra MRE của Landmine
Monitor từ của Nguyễn Tại Thanh An, UNICEF VN,
20/3/2006; xem BCHĐBM 2005, tr. 926. [52] Thý ðiện
tử từ Nguyễn Thị Thanh An, UNICEF VN, 20/3 và
20/6/2006. [53] Nhý trên. [54] Mine Action Support Group,
“MASG Newsletter – Quý I 2006,” Washington DC. [55] Thý ðiện
tử từ Nguyễn Thị Thanh An, UNICEF VN, 20/6/2006. [56] Phúc ðáp
Bảng câu hỏi ðiều tra MRE của Landmine
Monitor từ Dýõng Trọng Huê, cán bộ
dự án RENEW, 22/32006, thý ðiện tử
ngày 19/6 và 5/7/2006; thông tin từ trang web www.vvmf.org, truy cập ngày
19/6/2006. [57] Phúc đáp
Bảng câu hỏi ðiều tra MRE của Landmine
Monitor từ Dýõng Trọng Huê, cán bộ
dự án RENEW, 22/32006, thý ðiện tử
ngày 19/6/2006; Biên bản cuộc họp của
Nhóm Hoạt ðộng Bom Mìn VN, 3/3/2006. [58] Dự án RENEW,
truy cập trang web www.landmines.org.vn ngày
19/8/2005 và 19/6/2006. [59] BNG Hoa Kỳ,
“Ngân sách tài trợ mới ðể
ðẩy mạnh Hoạt ðộng bom mìn nhân
đạo Mỹ”,Washington DC, 7 /3/2006 . [60] Phúc đáp
Bảng câu hỏi điều tra MRE của Landmine
Monitor từ Andrew Wells-Dang, Phó đại diện CRS,
Hà nội, 10/4/2006, xem BCHÐBM 2005, tr. 926-927; BCHÐBM
2004, tr. 1169. [61] Thý ðiện
tử từ Ilona Schleicher, SODI, 3/5/2006; thý ðiện
tử từ Markus Haake, Actiongroup Landmine.de, Berlin, 8/6/2006; SODI,
www.sodi.de; Ilona Schleicher, “Vietnam:
Minenräumer-Team klärt Lehrer auf,” Báo cáo
của SODI , 1/2006. [62] Nhóm Hoạt
Động Bom Mìn, biên bản cuộc họp,
3/3/2006; PTVN, Thý Ngõ, Mùa đông 2005. [63] Thý ðiện
tử từ Katja Weger, Phòng ðối ngoại liên
bang, Berlin, 5/7/2006. [64] Xem BCHĐBM 2005,
tr.928. [65] Úc, Báo
cáo Ðiều 7, Mẫu J, 27/4/2006. Tỷ giá
hối ðoái nãm 2005: A$1 = US$0.7627. Cục dự
trữ Liên bang Mỹ, “Danh sách tỷ giá
hối ðoái (hàng nãm),” 3/1/2006. [66] Mine Action Investments
database; Thý ðiện tử từ Carly Volkes, DFAIT,
7/6/2006. Tỷ giá hối ðoái nãm 2005: US$1 =
C$1.2115. Cục dự trữ Liên bang Mỹ, “Danh
sách tỷ giá hối ðoái (hàng
nãm),” 3/1/2006. [67] Đức, báo
cáo Điều 7,Mẫu J, 27/4/2006; Mine Action Investments
database; Tỷ giá hối đoái năm 2005: US$1 =
C$1.2115. Cục dự trữ Liên bang Mỹ, “Danh
sách tỷ giá hối ðoái (hàng
nãm),” 3/1/2006. SODI thông báo nhận thêm
€98,777 ($122,967) từ Bộ Phát triển &
Hợp tác Kinh Tế; khoản bổ sung này
không chýa tính trong tổng kinh phí tài
trợ nãm 2005 do Landmine Monitor thu thập. [68] Thý ðiện
tử từ Annette A. Landell-Mills, BNG, 21/6/2006. Tỷ giá
hối ðoái nãm 2005: US$1 = C$1.2115. Cục dự
trữ Liên bang Mỹ, “Danh sách tỷ giá
hối ðoái (hàng nãm),” 3/1/2006. [69] Thý ðiện
tử từ Rémy Friedmann, BNG, 28/4/2006. Tỷ giá
hối ðoái nãm 2005: US$1 = C$1.2115. Cục dự
trữ Liên bang Mỹ, “Danh sách tỷ giá
hối ðoái (hàng nãm),” 3/1/2006. [70] Thý ðiện
tử từ H. Murphey McCloy Jr., Cố Vấn Rà
phá Bom Mìn Cao Cấp, BNG Hoa Kỳ, 19/7/2006. [71] Ðại sứ
quán Mỹ tại Hà nội, “Hỗ trợ
Bom Mìn Nhân Đạo,” Thông cáo
báo chí, 4/4/2006. [72] “Mỹ dự
ðịnh lên ngân sách bổ sung $3.3 triệu
cho rà phá bom mìn tại Việt Nam,”
Vietnam News (Hanoi), 6/4/2006. [73] Xem BCHĐBM2005,
tr. 928. [74] Phân tích
dữ liệu của Landmine Monitor, thông tin cung cấp
bởi Trần Hồng Chi, Ðiều phối viên
chýõng trình, CPI, 17/4/2006. [75] Xem BCHĐBM2005,
tr. 929. [76] Xem BCHĐBM2004,
tr.1171-1172. [77] Phân tích
dữ liệu của Landmine Monitor, thông tin cung cấp
bởi Trần Hồng Chi, Ðiều phối viên
chýõng trình, CPI, 17/4/2006. [78] Phân tích
dữ liệu của Landmine Monitor, thông tin cung cấp
bởi BOMICEN/VVAF, “Phân tích kết quả
khảo sát, BOMICEN &VVAF, ÐGKSTÐBM, pha 1,”
Hà nội, 14/10/2005, tr.16-17; Xem BCHÐBM2005, tr.
929. [79] Xem BCHĐBM2005,
tr. 929. [80] Phân tích
dữ liệu của Landmine Monitor, thông tin cung cấp
bởi Trần Hồng Chi, Điều phối viên
chýõng trình, CPI, 17/4/2006 & 21/6/2006. [81] “3 anh chị em
chết bởi đạn pháo trong chiến tranh
VN,” Deutsche Presse-Agentur (Hanoi), 1/6/2006.Xem BCHĐBM2005, tr. 929. [82] Xem BCHĐBM2005,
tr. 929. [83] Trẻ em ở
đây khoảng độ từ 15 tuổi trở
xuống. [84] BOMICEN/VVAF,
“Phân tích kết quả khảo sát, BOMICEN
&VVAF, ÐGKSTÐBM, pha 1,” Hà nội, 14/10/2005, tr.
13-22; BOMICEN/VVAF, “Giới thiệu chung, BOMICEN &VVAF,
ÐGKSTÐBM, pha 1,” Hà nội, 14/10/2005, tr. 6. [85] Xem BCHĐBM2005,
tr.929. [86] Nhý trên. [87] Phân tích
dữ liệu của Landmine Monitor, thông tin cung cấp
bởi Trần Hồng Chi, Ðiều phối viên
chýõng trình, CPI, 17/4/2006; CPI, “Hỗ
trợ nạn nhân bom mìn, gia đình và
cộng đồng của họ”, truy cập trang web
www.cpi.org, 18//4/2006. [88] Phân tích
dữ liệu của Landmine Monitor, thông tin cung cấp
bởi Trần Hồng Chi, Ðiều phối viên
chýõng trình, CPI, 17/4/2006. [89] Phúc đáp
Bảng câu hỏi điều tra MRE của Landmine
Monitor từ Trần Hồng Chi, CPI, 17/4/2006. [90] Thông tin cung
cấp cho Landmine Monitor bởi Trần Hồng Chi CPI,
21/6/2006. [91] Phúc đáp
Bảng câu hỏi điều tra MRE của Landmine
Monitor từ Trần Hồng Chi, CPI, 17/4/2006. [92] Thông tin cung
cấp cho Landmine Monitor bởi Lê Thị Yến Nhi,
Cán bộ dự án, CPI, 22/6/2006. [93] Phúc đáp
Bảng câu hỏi điều tra MRE của Landmine
Monitor từ Trần Hồng Chi, CPI, 17/4/2006. [94] ICRC, “Quỹ
ðặc biệt cho ngýời khuyết tật,
báo cáo nãm 2005,” Geneva, 10/3/2006, tr. 26-28; ICRC
“Báo cáo nãm 2005,” Geneva, 6/2006, tr. 172.
Xem BCHÐBM2005, tr. 930. [95] Xem BCHĐBM2005,
tr. 930. [96] POF, “Báo
cáo năm 2005,” 1/2006. [97] POF, “ Tái lao
ðộng sản xuất mặc dù bị mất chi
do tai nạn bom mìn,” www.pofsea.org, truy cập
ngày 6/6/2006. [98] POF, “Ba vận
ðộng viên ðiền kinh khuyết chi, hoàn
tất tháng 12/2005,” www.pofsea.org, truy cập ngày
6/6/2006. [99] Thông tin cung
cấp cho Landmine Monitor bởi Trần Hồng Chi CPI,
20/6/2006. Lê Thị Hoài Phýõng là
nạn nhân bom mìn ðồng thời là
công tác viên của CPI tại huyện Vĩnh
Linh trýớc khi dự án kết thúc
tháng 12/2005. Xem BCHÐBM2005, tr. 930. [100] Thông tin cung
cấp cho Landmine Monitor bởi Bùi Vãn Toan, VNAH,
22/6/2006, phỏng vấn ðiện thoại ngày
21/6/2006; Xem BCHÐBM2005, tr. 930-931. [101] Phúc
ðáp Bảng câu hỏi ðiều tra MRE của
Landmine Monitor từ Wendell Endley, Giám ðốc
chýõng trình Phục Hồi Chức Nãng,
VVAF, Hà nội, 19/4/2006. [102] Phỏng vấn
ðiện thoại Wendell Endley, VVAF, Hà nội,
22/6/2006. [103] Phúc
ðáp Bảng câu hỏi ðiều tra MRE của
Landmine Monitor từ Hoàng Nam, Ðiều phối viên
dự án RENEW và Chuck Searcy, Trýởng
ðại diên VVMF, 8/5/2006; Xem BCHĐBM 2005, tr. 931.
[104] Phỏng vấn
ðiện thoại John Ward, Giám ðốc KF,
Ðông Hà, 21/6/2006. [105] Phúc
ðáp Bảng câu hỏi ðiều tra MRE của
Landmine Monitor từ Nguyễn Hóa Học, Giám
ðốc LSN VN, 3/5/2006; thý ðiện tử từ
Kirsten Young, LSN, 19/7/2006; Xem BCHĐBM 2005, tr. 931. [106] Phỏng vấn
ðiện thoại John Ward, Giám ðốc KF,
Ðông Hà, 21/6/2006; Xem BCHÐBM 2005, tr. 931. [107] Phúc
ðáp Bảng câu hỏi ðiều tra MRE của
Landmine Monitor từ Quang Lê, Ðại diện PTVN,
28/3/2006. [108] Xem BCHĐBM
2005, tr. 932. [109] Thông tin cung
cấp bởi Hugh Hosman, Cố vấn chýõng
trình bom mìn của FFRD, 9/12/2005. [110] FFRD, “Hội
thảo Hỗ trợ Nạn nhân chịu Hậu
quả Chiến tranh cho các nýớc ở tiểu
vùng Sông Mê-kông” : Tóm tắt
thảo luận theo chủ đề,” 20/12 2005, tr.
2-4. [111] BNG Hoa Kỳ,
“Báo cáo quốc gia về thực hiện
nhân quyền-2005: VN,” Washington DC, 8/3/2006; xem
BCHĐBM 2004, tr. 1177; BCHĐBM 2003, tr. 731. [112] Tỷ giá
hối ðoái nãm 2005: US$1 = VND15967.53534. Landmine
Monitor làm phép tính cãn cứ vào trang
web www.oanda.com.